con dưới 36 tháng tuổi
2.3 Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Khoản 3 điều 81 Luật HNGĐ quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận
Điều 137. Bảo vệ thai sản. 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng
Tính tháng tuổi (đối với trẻ dưới 5 tuổi): 0 tháng tuổi : Kế từ khi mới sinh đến trước ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày). 1 tháng tuổi : Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (từ 30 ngày đến 59 ngày). 12 tháng tuổi: Từ tròn 12 tháng đến 12 tháng 29 ngày.
4. Chú hề - thích hợp với trẻ 18 - 36 tháng Trẻ giai đoạn từ 0-3 tuổi là giai đoạn trẻ đang phát triển nhận thức, trẻ thích khám phá thế giới xung quanh và luôn cần bố mẹ bên cạnh để dẫn dắt bé. Ở giai đoạn này, thông qua cảm giác của trẻ, trẻ có thể cảm nhận được thế giới xung quanh, đây cũng là giai đoạn trẻ phát triển mạnh về trí lực.
1. Căn cứ pháp lý. - Luật Thi hành án hình sự 2019. 2. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân thì tổng định lượng ăn bằng
Lieu De Rencontre Dans Le Jura. ” Cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi không ” ⇒ Khi ly hôn ít nhất một trong các vấn đề về chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản hay quyền nuôi con, cấp dưỡng cho con không thể thỏa thuận đều được giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương ly hôn theo yêu cầu của một bên. Ở bài viết dưới đây cung cấp thông tin dịch vụ tư vấn ly hôn đơn phương có tranh chấp về nuôi con. Không thể thỏa thuận quyền nuôi con thì ai là người có khả năng giành quyền trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật? ⇒ Ai là người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn? Khi ly hôn, vợ/chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau ly hôn với con; trường hợp không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của giành quyền nuôi con, hai bên phải chứng minh mình có điều kiện vật chất, tinh thần nuôi con tốt hơn, cụ thể Điều kiện vật chất điều kiện kinh tế -thu nhập đây là điều kiện quan trọng nhưng không phải duy nhất, chỗ ở ổn định cho con là điều kiện tốt để chứng minh quyền về chỗ ởcủa con sẽ được đảm, điều kiện học tập, y tế… Điều kiện tinh thần trẻ em là nhóm dễ bị tổn thương, nhất là trong hoàn cảnh cha mẹ ly hôn. Vì vậy, điều kiện về tinh thần cực quan trọng, tình cảm giành cho con từ trước đến giờ, thời gian quan tâm, chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con; môi trường sống xung quanh; lối sống hằng ngày của bố/mẹ ⇒ Cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi không? Theo quy định của pháp luật, về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Đây là sự ưu tiên giành cho người mẹ . Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, người cha vẫn có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể Trường hợp Cha mẹ thỏa thuận cha là người trực tiếp nuôi con vì lợi ích của con. Sự thỏa thuận này xuất phát từ ý chí, sự tự nguyện của các bên nhằm bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho con và được pháp luật công hợp Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Cần đưa ra được các căn cứ chứng minh trước Tòa Người mẹ không đủ khả năng kinh tế, không có chỗ ở ổn định; nhân phẩm, đạo đức, lối sống không lành mạnh; không có thời gian chăm sóc con,… Đó là những yễu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển toàn diện của con, nhất là con dưới 36 tháng tuổi chưa có khả năng tự lập, cần được chăm sóc nhiều; Trong khi đó , cha là người có đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con. Ngoài ra, cha có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Vì vậy, trường hợp cha không được phân quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn thì có thể chờ tới khi con đủ 36 tháng tuổi trở lên để yêu cầu Tòa. Mời đón đọc các bài viết ” tư vấn pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con ” để hiểu rõ hơn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cần làm. ⇒ Dịch vụ tư vấn ly hôn đơn phương có tranh chấp về nuôi con uy tín Với đội ngũ luật sư, tư vấn viên chuyên nghiệp, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật về hôn nhân và gia đình; dịch vụ tư vấn ly hôn đơn phương có tranh chấp về nuôi con, giải đáp nhiều câu hỏi như “Cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?” của Luật Minh Anh được bảo chứng bằng chính sự hài lòng, niềm tin của các khách hàng.
Giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi là việc người cha hoặc mẹ muốn giành lại quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn, khi thấy người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng hiện tại không đáp ứng đủ điều kiện, chế độ nuôi dưỡng con cái như mức thu nhập, thời gian, tình cảm dành cho con,.. Bài viết sau đây, luật sư tại văn phòng luật Luật L24H sẽ tư vấn về cách giải quyết tranh chấp nuôi con dưới 36 tháng tuổi theo quy định của luật hôn nhân gia đình và cung cấp dịch vụ cho thuê luật sư giành quyền nuôi con để khởi kiện ra Tòa án. Điều kiện giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Cách giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn Trước tiên, để quyết định ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung sẽ do vợ chồng tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án xem xét quyết định căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Đối với con dưới 36 tháng tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con. Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cách giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn theo luật định Điều kiện để giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Điều kiện về vật chất Chứng minh thu nhập thực tế Có công việc ổn định, môi trường sinh hoạt, điều kiện học tập cho con, có nơi ở hợp pháp, ổn định Điều kiện về mặt tinh thần để giành quyền nuôi con Với điều kiện này sẽ xét trên thời gian để thực hiện nuôi dưỡng con, tình cảm dành cho con cái, nhân cách đạo đức, thời gian dạy dỗ, chăm sóc con, thời gian vui chơi cùng con…của bố hoặc mẹ. Khi nào người bố được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi? Khi có sự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con giữa vợ và chồng, trong đó thỏa thuận người chồng sẽ là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi heo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đinh 2014. Khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, Tòa sẽ xem xét quyết định giao con cho người cha nếu người cha có các điều kiện đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trường hợp người mẹ không được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi Về nguyên tắc, mẹ được ưu tiên quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Tuy nhiên quyền này không phải tuyệt đối người mẹ có thể không được trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cụ thể là khi người mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau Điều kiện về vật chất Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con ví dụ người mẹ không có việc làm ổn định, không có bất kỳ một khoản thu nhập nào, thu nhập không ổn định, có nhiều khoản nợ riêng, không có khoản tiền tích lũy nào, người vợ sau ly hôn không có chỗ ở ổn định… Điều kiện về tinh thần thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con, thời gian vui chơi với con, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ ví dụ người mẹ vi phạm pháp luật, bỏ bê con cái…. Người mẹ có thể bị tước quyền nuôi con khi rơi vào 01 trong 04 trường hợp sau đây Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; Phá tán tài sản của con; Có lối sống đồi trụy; Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Hồ sơ giành lại quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Đơn khởi kiện Mẫu số 23-DS Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP; Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án nếu có; Giấy khai sinh của con; Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân; Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. >>> Tham khảo thêm về Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con Trình tự thủ tục giải quyết việc giành quyền nuôi con Bước 1 Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Bước 2 Tòa án xem xét đơn Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí. Bước 3 Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn. Bước 4 Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết theo thủ tục chung. Bước 5 Tòa án giải quyết việc nuôi con bằng một bản án hay quyết định giải quyết vụ án. Luật sư tư vấn tranh chấp giành quyền nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi Luật sư tư vấn tranh chấp giành quyền nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi Tư vấn về điều kiện để giành quyền nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; Tư vấn về cấp dưỡng cho con; Tư vấn trường hợp thay đổi quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau khi ly hôn; Tư vấn về các tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn Tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong việc giành quyền nuôi con hoặc thay đổi quyền nuôi con tại Tòa án nhân dân các cấp; Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn trong các trường hợp con trên 03 tuổi; Đại diện cho khách hàng tại phiên tòa xét cử giành quyền nuôi con hoặc thay đổi quyền nuôi con. Việc xác định người trực tiếp nuôi dưỡng, để con ở với ai sau ly hôn là một vấn đề quan trọng nên cha, mẹ muốn giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Nếu Quý khách hàng cần tư vấn thêm về điều kiện giành quyền nuôi con trên 03 tuổi hoặc những vấn đề khác liên quan thì hãy liên hệ Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình qua Hotline để được tư vấn chi tiết. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 839 bài viết
Cho hỏi Việc tiếp nhận người bị tạm giam và con dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ được thực hiện như thế nào? Trẻ em dưới 36 tháng ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết thì xử lý như thế nào theo quy định hiện hành? câu hỏi của anh Hải Vũng Tàu. Việc tiếp nhận người bị tạm giam và con dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ cần lưu ý gì? Phụ nữ bị tạm giam có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng được bố trí buồng giam riêng không? Trẻ em dưới 36 tháng ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết thì xử lý như thế nào theo quy định hiện hành? Việc tiếp nhận người bị tạm giam và con dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ cần lưu ý gì?Tại Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sauTiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giamKhi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm1. Kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền;2. Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo nếu có. Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo;3. Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam;4. Phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm đó, việc tiếp nhận người bị tạm giam và con dưới 36 tháng tuổi cũng thực hiện như quy trình chung, chỉ khác ở chỗ sẽ tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo người mẹ bị tạm em dưới 36 tháng ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết thì xử lý như thế nào theo quy định hiện hành? hình từ internetPhụ nữ bị tạm giam có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng được bố trí buồng giam riêng không?Tại Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sauPhân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam...2. Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riênga Người đồng tính, người chuyển giới;b Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;c Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở theo quy định này thì phụ nữ bị tạm giam có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì có thể được sắp xếp ở buồng em dưới 36 tháng ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết thì xử lý như thế nào theo quy định hiện hành?Tại Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP quy định như sauChế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ1. Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi ngày 01 tháng 6 dương lịch, tết Trung thu ngày 15 tháng 8 âm lịch được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên; 01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; 01 khăn rửa mặt/03 tháng; 0,3 kg xà phòng/ Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam Các chế độ đối với trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều đó, trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết được nêu tại Điều 10 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bị tạm giam Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cho tôi hỏi Từ 20/7/2023, phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thể tự nguyện tinh giản biên chế đúng không? - Câu hỏi của chị Quyên Sa Đéc Phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thể tự nguyện tinh giản biên chế theo quy định mới? Phụ nữ mang thai tự nguyện tinh giản biên chế được hưởng những chế độ, chính sách gì? Việc tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được quy định thế nào? Quy định tự nguyện tinh giản biên chế cho phụ nữ mang thai chính thức có hiệu lực từ ngày mấy? Phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thể tự nguyện tinh giản biên chế theo quy định mới?Ngày 03/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế. Tại đâyTheo đó, tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định như sauĐối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi vậy, cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi vẫn sẽ có thể xem xét thực hiện tinh giản biên chế trong trường hợp tự nguyện tinh là điểm mới so với quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Cụ thể, hiện nay cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi là đối tượng chưa xem xét tinh giản biên 20/7/2023, phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thể tự nguyện tinh giản biên chế? Hình từ InternetPhụ nữ mang thai tự nguyện tinh giản biên chế được hưởng những chế độ, chính sách gì?Căn cứ theo nội dung tại Chương II Nghị định 29/2023/NĐ-CP, người tinh giản biên chế được hưởng 05 chế độ, chính sách sau- Chính sách nghỉ hưu trước tuổi;- Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước;- Chính sách thôi việc;- Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp đó, tùy vào từng trường hợp mà phụ nữ mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi tự nguyện tinh giản sẽ được hưởng các chế độ, chính sách phù tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được quy định thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sauCách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu nếu có theo quy định của pháp luật về tiền Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối 60 tháng trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm chưa đủ 60 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được thực hiện theo nội dung nêu định tự nguyện tinh giản biên chế cho phụ nữ mang thai chính thức có hiệu lực từ ngày mấy?Về hiệu lực thi hành, căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sauHiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm đó, Nghị định 29/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Trong đó, các chính sách tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/ Nghị định sau hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, gồm- Nghị định 108/2014/NĐ-CP;- Nghị định 113/2018/NĐ-CP;- Nghị định 143/2020/NĐ-CPXem chi tiết toàn bộ Nghị định 29/2023/NĐ-CP tại đây.
Khi ly hôn, ngoài việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về tài sản, tranh chấp quyền nuôi con con và nghĩa vụ cấp dưỡng cũng rất được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, trong trường hợp có con dưới 36 tháng tuổi thì có được phép ly hôn không? Cha mẹ ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi được quy định như thế nào? Các bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau Theo quy định của Khoảm 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Trường hợp mẹ không có đủ điều kiện nuôi con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác thì người có đủ điều kiện được nuôi con. Việc thỏa thuận về người nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải được Tòa án công nhận. Để được Tòa án công nhận về thỏa thuận nuôi con khi ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi phải đáp ứng được điều kiện sau Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản theo quy định của luật dân sự. Là sự tự do ý chí, sự tự nguyện các bên, không bị dụ dỗ, ép buộc, đe dọa,…. Thỏa thuận đảm bảo quyền lợi chính đáng của con. Đồng thời phải đảm bảo cho con có quyền phát triển tốt nhất. Đây là yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét, cân nhắc. Bởi lẽ nếu thỏa thuận một bên cha hoặc mẹ được nuôi con nhưng người này có lối sống không lành mạnh như cờ bạc, rượu chè, gây gổ,….thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của con. Khi đó, mặc dù các bên có thỏa thuận nhưng Tòa án sẽ không chấp nhận thỏa thuận nuôi con dưới 36 tháng tuổi của các bên. Trẻ 36 tháng tuổi còn nhỏ, cần có nhiều sự quan tâm, chăm sóc của mẹ. Trường hợp cha mẹ không thỏa thuận được ai nuôi con thì con sẽ được giao cho mẹ chăm sóc. Trường hợp mẹ không có đủ điều kiện kinh tế để nuôi con. Tuy nhiên, người mẹ lại có đủ điều kiện về nhân thân có nơi sở, có công việc, thu nhập,…, tinh thần có thời gian chăm sóc con, vui chơi với con,… thì có thể yêu cầu được quyền nuôi con và yêu cầu được hưởng trợ cấp nuôi con từ người cha. 2. Thủ tục ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi thế nào? Theo quy định, người chồng không được phép yêu cầu ly hôn khi có con dưới 12 tháng tuổi. Các trường hợp khác không cấm, hạn chế ly hôn. Thủ tục ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi và từ đủ 12 tháng tuổi được thực hiện theo trình tự sau B1 Nộp đơn yêu cầu ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi đến Tòa án Trường hợp thuận tình ly hôn Tòa án tiếp nhận đơn là tòa án cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Trường hợp đơn phương ly hôn Tòa án tiếp nhận đơn là tòa án cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. B2 Nộp tiền tạm ứng án phí vụ, việc ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi Sau khi nộp đủ hồ sơ, Tòa án ra thông báo yêu cầu nộp tạm ứng án phí; Đương sự nộp án phí tại Chi cục thi hành án dân sự. Sau khi nộp tiền, mang biên lai nộp tiền cho Tòa để Tòa thụ lý. B3 Hòa giải giữa các bên trong vụ án ly hôn có con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể có các trường hợp sau Nếu hòa giải thành Toàn án đình chỉ giải quyết vụ án, vợ chồng về đoàn tụ; Nếu hòa giải không thành Nếu thỏa thuận được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Tòa án xem xét và giải quyết công nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự; Nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi Tòa án đem vụ án ra xét xử và quyết định ai là người có quyền nuôi con. Khi đó, cha mẹ phải chứng minh mình có điều kiện chăm sóc, bảo vệ con tốt hơn để giành được quyền nuôi con. Xem thêm Ly hôn khi mất đăng ký kết hôn. 3. Quyền lợi người không được nuôi con sau khi ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi? Quyền lợi của người không trực tiếp nuôi con quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình. Người không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom con. Cụ thể Nghĩa vụ và quyền lợi của người không trực tiếp nuôi con được quy định cụ thể như sau Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Cấp dưỡng nuôi con; Thăm non con mà không ai được cản trở; Hành vi nghiêm cấm Cản trở, gây ảnh hưởng đến việc chăm sóc con của người trực tiếp nuôi con. Được yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật. Như vậy, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, cấp dưỡng con. Đây vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của họ. Người trực tiếp nuôi con phải tạo điều kiện cho người kia được thăm nom con. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 0969324395 để được giải đáp. Xem thêm Hướng dẫn xin Giấy phép lữ hành quốc tế ở Hà Nội Đăng ký tạm ngừng kinh doanh ở Bắc Ninh Hướng dẫn chi tiết đăng ký kiểu dáng công nghiệp độc quyền Nhãn hiệu, Tên thương mại & Chỉ dẫn địa lý Điều kiện, quy trình mở công ty giới thiệu việc làm
con dưới 36 tháng tuổi